Phác đồ dài trong thụ tinh ống nghiệm là gì? Hiệu quả và đối tượng sử dụng

Bài viết được viết bởi BS. Vũ Việt Dũng Bác sĩ hỗ trợ sinh sản và được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI. Tăng Đức Cương – Giám đốc chuyên môn Bệnh viện Đông Đô.

Phác đồ dài trong thụ tinh ống nghiệm hay phác đồ dài trong kích thích buồng trứng làm IVF được các chuyên gia y tế nghiên cứu, hoàn thiện để đem lại hiệu quả điều trị cho nhiều gia đình hiếm muộn. Bạn đọc có thể khám phá chi tiết hơn về phác đồ này qua bài viết dưới đây.

Hiểu rõ về phác đồ dài trong thụ tinh ống nghiệm

Trong quá trình làm thụ tinh ống nghiệm (IVF), dựa vào tình trạng của từng người, bác sĩ sẽ sử dụng nhiều phác đồ kích thích buồng trứng khác nhau. Trong đó phác đồ dài là một lựa chọn phổ biến và mang lại hiệu quả. So với phác đồ ngắn, phác đồ dài thường bắt đầu sớm hơn trong chu kỳ kinh nguyệt và kéo dài thời gian hơn.

Dưới đây là một số đặc điểm chính của phác đồ dài: [1]

  • Ngày bắt đầu: Ngày 21 của chu kỳ hoặc từ pha hoàng thể.
  • Thời gian kéo dài: 2 – 3 tuần.
  • Thuốc sử dụng: FSH liều cao; GnRHa liều thấp duy trì.
  • Mục đích: Kiểm soát sự phát triển của nang trứng đồng bộ hơn, đảm bảo chất lượng nang noãn không bị ảnh hưởng bởi androgen tăng. Phác đồ giúp tránh đỉnh LH sớm và hiện tượng hoàng thể sớm và phóng noãn sớm.
Sơ lược về phác đồ dài trong thụ tinh ống nghiệm
Sơ lược về phác đồ dài trong thụ tinh ống nghiệm

So sánh với phác đồ ngắn: 

Phác đồ dài

Phác đồ ngắn

Hiệu quả

Vì khả năng ức chế LH nội sinh tốt nên chất lượng nang thường ổn định, và có sự đồng bộ giữa nội mạc tử cung và tuổi phôi. Có ưu điểm là thời gian kích thích ngắn hơn, liều FSH thấp hơn và từ đó giảm nguy cơ quá kích buồng trứng.

Rủi ro

Do sử dụng thuốc kéo dài và liều cao nên phương pháp này dễ gây ra tình trạng quá kích buồng trứng. Phác đồ này có thể dẫn đến hiện tượng hoàng thể sớm, ảnh hưởng đến chất lượng trứng và khả năng làm tổ của phôi.

Mỗi phác đồ kích thích buồng trứng có ưu, nhược điểm riêng. Theo đó, việc lựa chọn phương pháp kích thích buồng trứng phù hợp cần phải được tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa. Dựa trên tình trạng sức khỏe sinh sản thực tế của từng người, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ chính xác nhất.

>>> Có thể bạn quan tâm: IUI và IVF: So sánh sự khác biệt và tư vấn lựa chọn phương pháp phù hợp

Quy trình của phác đồ dài

Quy trình thực hiện phác đồ dài diễn ra trong khoảng 2 – 3 tuần, với các bước cụ thể được bác sĩ Tăng Đức Cương, Giám đốc Đông Đô IVF Center giải thích như sau:

Bước 1: Điều chỉnh quy trình kích trứng

  • Điều chỉnh giảm: Sử dụng thuốc để ức chế chu kỳ kinh nguyệt tự nhiên trong khoảng 2 tuần.
  • Mục đích: Kiểm soát tốt hơn thời điểm lấy trứng và đảm bảo sự đồng bộ trong quá trình phát triển nang noãn.
  • Thuốc sử dụng: Có thể là thuốc tránh thai hàng ngày hoặc các loại thuốc ức chế khác theo chỉ định của bác sĩ.

Bước 2: Kích thích buồng trứng

  • Tiêm GnRH đồng vận: Bắt đầu từ ngày 21 của chu kỳ, tiêm liên tục trong 12-14 ngày. Mục đích là ức chế tuyến yên, ngăn ngừa sự phát triển tự nhiên của các nang noãn và chuẩn bị cho giai đoạn kích thích nang noãn tiếp theo.
  • Theo dõi: Xét nghiệm LH, estradiol máu và siêu âm thường xuyên để đánh giá hiệu quả ức chế và thời điểm bắt đầu kích thích nang noãn.
  • Kích thích nang noãn: Sử dụng gonadotropin (FSH) kết hợp với GnRH liều thấp để kích thích nang noãn phát triển đồng đều.
  • Tiêm hCG: Khi có ít nhất 3 nang noãn đạt kích thước tối ưu (≥17mm), tiêm hCG để kích thích rụng trứng.

Bước 3. Chọc hút trứng

  • Thời điểm: 36 – 38 giờ sau khi tiêm hCG.
  • Phương pháp: Chọc hút trứng qua đường âm đạo dưới sự hướng dẫn của siêu âm.

Bước 4: Thụ tinh & nuôi cấy phôi

  • Chuyển phôi được thực hiện ở ngày 2, ngày 3 và ngày 5 sau chọc hút trứng, sau chuyển phôi hỗ trợ hoàng thể với liều 600 – 800mg/ngày, Progesterone.
  • Thử thai ở thời điểm 2 tuần sau chuyển phôi
Quy trình kích trứng trong phác đồ dài thường kéo dài với liều lượng thuốc được bác sĩ chỉ định
Quy trình kích trứng trong phác đồ dài thường kéo dài với liều lượng thuốc được bác sĩ chỉ định

Đánh giá hiệu quả của phác đồ dài trong thụ tinh ống nghiệm

So với các phác đồ khác, phác đồ dài vẫn mang lại một số ưu điểm và nhược điểm. Do vậy, lựa chọn phác đồ dài để kích thích buồng trứng cần chỉ định đúng và liều FSH phù hợp.

Ưu điểm

Nhiều nghiên cứu cho thấy có thể chất lượng noãn tốt hơn ở nhóm bệnh nhân trên 35 tuổi khi điều trị bằng phác đồ dài. Nhờ ức chế hiệu quả LH nội sinh, các nang noãn có cơ hội phát triển đồng đều, nâng cao chất lượng trứng thu được.

Ngoài ra, việc kiểm soát LH nội sinh tối ưu giúp bảo đảm chất lượng nang noãn không bị ảnh hưởng bởi androgen, hạn chế tình trạng tăng androgen. Phác đồ dài giúp kiểm soát thời điểm rụng trứng, ngăn ngừa phóng noãn sớm và đảm bảo chất lượng phôi, mang lại tỷ lệ thụ thai cao hơn.

Nhược điểm

Thời gian sử dụng GnRH kéo dài cũng như yêu cầu sử dụng liều FSH cao hơn so với các phác đồ khác, dẫn đến tăng chi phí và nguy cơ tác dụng phụ. Việc sử dụng liều FSH cao hơn có thể làm tăng nguy cơ quá kích buồng trứng, dẫn đến các biến chứng như đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, tích tụ dịch trong khoang bụng.

Sử dụng thuốc liều cao trong phác đồ dài dễ gây quá kích buồng trứng
Sử dụng thuốc liều cao trong phác đồ dài dễ gây quá kích buồng trứng

So sánh hiệu quả phác đồ dài và phác đồ đối vận

Dựa trên nghiên cứu hồi cứu mô tả 200 trường hợp hiến nhận noãn gồm 76 trường hợp kích thích buồng trứng bằng phác đồ dài và 124 trường hợp kích thích buồng trứng bằng phác đồ đối vận. Kết quả cho thấy: [2]

  • Số noãn trung bình nhóm phác đồ dài là 13,68 ± 6,5 và nhóm phác đồ đối vận là 14,32 ± 7,5. Số liệu này không có quá nhiều sự khác biệt.
  • Tỷ lệ thụ tinh nhóm phác đồ dài là 95,11% và nhóm phác đồ đối vận là 96,50%. Số phôi trung bình nhóm phác đồ dài là 9,24 ± 4,9 noãn và nhóm phác đồ đối vận là 9,81± 5,6 noãn.
  • Số phôi chuyển trung bình nhóm phác đồ dài là 3,14± 0,7 và nhóm phác đồ đối vận là 3,09 ± 0,6.
  • Tỷ lệ có thai nhóm phác đồ dài 63,2% và nhóm phác đồ đối vận là 50,0%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Đặc điểm Phác đồ dài Phác đồ ngắn GnRH đối vận
Thời gian kích thích Dài hơn (2-3 tuần) Ngắn hơn (10-12 ngày)
Liều dùng FSH Cao hơn Thấp hơn
Nguy cơ quá kích buồng trứng Cao hơn Thấp hơn
Tỷ lệ thụ thai Có thể cao hơn Tương đương
Chi phí Cao hơn Thấp hơn
Phác đồ kích thích buồng trứng đối vận 
Phác đồ kích thích buồng trứng đối vận

Kết luận: Kết quả kích thích buồng trứng người hiến noãn bằng phác đồ đối vận và phác đồ dài tương đương nhau. Số phôi trung bình, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ có thai nhóm phác đồ đối vận tương đương nhóm phác đồ dài. Kích thích buồng trứng bằng phác đồ đối vận làm giảm gánh nặng cho người hiến noãn hơn là bằng phác đồ dài.

>>> Tìm hiểu thêm về ICSI IVF – Phương pháp lựa chọn 1 tinh trùng duy nhất và đưa trực tiếp vào noãn bằng một đầu kim nhỏ. Điều này giúp tăng hiệu quả tạo phôi cho các trường hợp làm IVF thông thường hoặc IVF Mini.

Lưu ý về phác đồ dài trong thụ tinh ống nghiệm

Dinh dưỡng và lối sống đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hiệu quả điều trị IVF, đặc biệt là khi thực hiện phác đồ dài. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng:

  • Tuỳ vào từng tình trạng bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ kích thích buồng trứng phù hợp. Vì vậy, các gia đình nên lựa chọn những cơ sở thực hiện uy tín, tiến hành thăm khám sức khỏe kỹ lưỡng trước khi thực hiện phương pháp này.
  • Tăng hay giảm liều thuốc trong phác đồ cần phụ thuộc vào siêu âm và đánh giá sự phát triển của noãn cũng như triệu chứng lâm sàng của người bệnh.
  • Để quá trình kích thích buồng trứng hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, sử dụng thuốc đúng thời điểm và liều lượng, kết hợp ăn uống, nghỉ ngơi khoa học, ăn uống đa dạng, đủ chất, khoa học để đảm bảo sức khỏe và lưu ý những nguyên tắc dinh dưỡng lành mạnh dưới đây:
  • Bạn cần đảm bảo chế độ ăn uống cân bằng và đa dạng, bao gồm các nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu như: Nhóm tinh bột (gạo lứt, yến mạch, khoai lang,…), nhóm chất đạm (thịt gà, cá, trứng, sữa,…), nhóm chất béo (các loại hạt, quả bơ, dầu olive,…), nhóm vitamin và khoáng chất (rau xanh, trái cây, các loại đậu,…).
  • Nên uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày. Uống đủ nước giúp thanh lọc cơ thể, hỗ trợ quá trình trao đổi chất và vận chuyển các chất dinh dưỡng.
  • Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, đồ ngọt. Những thực phẩm này thường chứa nhiều calo, chất béo bão hòa, muối và đường, không tốt cho sức khỏe và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị IVF.
  • Tránh hút thuốc lá và hạn chế sử dụng rượu bia vì hút thuốc lá và sử dụng rượu bia có thể ảnh hưởng đến chất lượng trứng và tinh trùng.
  • Giữ tinh thần thoải mái và lạc quan sẽ giúp ích cho quá trình điều trị IVF.

Phác đồ dài trong thụ tinh ống nghiệm là một phương pháp hiệu quả với nhiều ưu điểm nổi bật. Tuy nhiên, các cặp đôi vẫn cần cân nhắc kỹ lưỡng các rủi ro khi thực hiện và so sánh với các phác đồ khác trước khi lựa chọn để đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn cho sức khỏe.

Rate this post

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Đông Đô IVF Center chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Nguồn tham khảo

Nguồn tham khảo: 

  1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM BẰNG PHÁC ĐỒ DÀI ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN DƯỚI 35 TUỔI TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH SẢN QUỐC GIA, 117.26 (2017). Available at: http://220.231.117.26/TapChi_YDHQS/Data/TapTinBaiVietPDF/TC%20SO%202-2017%20phan%20I%20wwww_04.pdf (Accessed: April 16, 2024).
  2. Hùng, H. S. and Nam, N. V. (2016) SO SÁNH KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM HIẾN NHẬN NOÃN GIỮA 2 NHÓM KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG BẰNG PHÁC ĐỒ ĐỐI VẬN VÀ PHÁC ĐỒ DÀI, Edu.vn. Available at: http://lib.yhn.edu.vn/bitstream/YHN/19664/1/Ha0172.pdf (Accessed: April 16, 2024).
Rate this post

Để lại bình luận